Khiếm thị là gì? Các công bố khoa học về Khiếm thị

Khiếm thị là tình trạng mắt không hoạt động bình thường khiến người bị khó nhìn rõ hoặc không thể nhìn thấy. Khiếm thị có thể là do tình trạng bị mờ đục của mắt...

Khiếm thị là tình trạng mắt không hoạt động bình thường khiến người bị khó nhìn rõ hoặc không thể nhìn thấy. Khiếm thị có thể là do tình trạng bị mờ đục của mắt, giảm thị lực hoặc không có khả năng nhìn rõ bằng một hoặc cả hai mắt. Khiếm thị có thể là bẩm sinh hoặc do các nguyên nhân như bệnh tật, chấn thương hoặc tuổi già.
Khiếm thị là một loại khuyết tật thị giác, là một tình trạng mắt không hoạt động bình thường, dẫn đến khó khăn trong việc nhìn rõ hoặc không thể nhìn thấy. Khuyết tật này có thể ảnh hưởng đến một hoặc cả hai mắt của người bị.

Có nhiều nguyên nhân gây ra khiếm thị, bao gồm:

1. Mờ đục của mắt: Làm giảm tầm nhìn của người bị khi mắt mờ, đục do một số nguyên nhân như bệnh đục thủy tinh thể, đục kính thể, đục giác mạc, đục gương thủy tinh, hoặc do bị thương.

2. Giảm thị lực: Khi thị lực bị giảm, người bị khiếm thị có thể thấy mờ hoặc nhìn rõ kém. Nguyên nhân của giảm thị lực có thể là do các bệnh như đục giác mạc, bệnh đường cong có quá mức hoặc do tuổi già.

3. Không thể nhìn rõ: Có một số trường hợp khi người bị khiếm thị không có khả năng nhìn rõ bằng mắt, dẫn đến mất khả năng lấy nét, phân biệt màu sắc hoặc đọc được chữ viết.

Khiếm thị có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống hàng ngày của người bị, gây ra khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động như di chuyển, đọc, viết, nhìn thấy vật thể xa gần, phân biệt màu sắc và tương tác xã hội.

Tuy nhiên, với sự hỗ trợ từ các thiết bị hỗ trợ như kính lúp, kính áp tròng, hoặc giai đoạn phục hồi sau phẫu thuật, một số người khiếm thị có thể cải thiện khả năng thị giác và tham gia vào các hoạt động hàng ngày.
Khiếm thị là một tình trạng mắt không hoạt động bình thường, gây ra khó khăn trong việc nhìn rõ hoặc không thể nhìn thấy. Khoảng 285 triệu người trên toàn cầu bị khiếm thị, trong đó khoảng 39 triệu người mù hoặc có thị lực rất yếu. Khiếm thị có thể gây ra do những nguyên nhân sau đây:

1. Khiếm thị bẩm sinh: Khiếm thị có thể xuất hiện ngay từ khi sinh, gọi là khiếm thị bẩm sinh. Đây thường là do các vấn đề về phát triển mắt trong thai kỳ hoặc các lỗi di truyền.

2. Khiếm thị do bệnh tật: Một số bệnh tật có thể gây ra khiếm thị, chẳng hạn như bệnh đường cong cornea, bệnh đục thủy tinh thể, bệnh kính thể, bệnh giac mạc, bệnh hòn diệp, hoặc do bị suy giảm thị lực do bất kỳ bệnh nào ảnh hưởng đến mắt.

3. Khiếm thị do chấn thương và tai nạn: Chấn thương, tai nạn hoặc các sự cố khác cũng có thể gây ra khiếm thị. Ví dụ như chấn thương mắt, tổn thương dây thần kinh hoặc não bộ liên quan đến chức năng thị giác, hoặc do bị suy giảm thị lực sau các ca phẫu thuật mắt hoặc tai nạn.

Khiếm thị có thể được chẩn đoán bằng cách thực hiện các kiểm tra thị lực như kiểm tra thị lực từ xa, kiểm tra thị lực từ gần và các phương pháp khác. Đối với những người bị khiếm thị, có thể có các giải pháp hỗ trợ để giúp cải thiện khả năng thị giác và tăng cường độc lập trong cuộc sống hàng ngày. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng kính áp tròng, kính lúp, thiết bị trợ giúp di động và thiết bị công nghệ cao, hoặc tham gia các chương trình hỗ trợ và đào tạo.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "khiếm thị":

Tự tử trong cộng đồng người khiếm thính: tổng quan tài liệu Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2007
Tóm tắt Nền tảng

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người khiếm thính có tỷ lệ rối loạn tâm thần cao hơn so với những người nghe được, trong khi gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ sức khỏe tâm thần. Những yếu tố này có thể làm tăng nguy cơ tự tử. Tuy nhiên, gánh nặng của hành vi tự tử ở người khiếm thính hiện nay vẫn chưa được biết đến.

Mục tiêu của bài tổng quan này là cung cấp một cái nhìn tổng quát về tài liệu liên quan đến hành vi tự tử với sự tham chiếu cụ thể đến những người khiếm thính. Các mục tiêu của bài tổng quan là xác lập tỷ lệ và độ phổ biến của hành vi tự tử trong các quần thể khiếm thính; mô tả các yếu tố rủi ro dẫn đến hành vi tự tử trong các quần thể khiếm thính; mô tả các biện pháp can thiệp và phòng ngừa tự tử đã được sử dụng trong các quần thể khiếm thính.

Phương pháp

Một số cơ sở dữ liệu điện tử (ví dụ: Medline, PsycINFO, CINAHL, EMBASE, Dissertation Abstracts International, Web of Science, ComDisDome, ASSIA, Education Sage Full Text, Google Scholar và các cơ sở dữ liệu tài liệu xám FADE và SIGLE) đã được khảo sát bằng cách sử dụng một tổ hợp các từ khóa và tiêu đề chủ đề y học làm điều kiện tìm kiếm. Danh sách tài liệu tham khảo của các bài báo cũng đã được tìm kiếm. Các cơ sở dữ liệu chỉ số trích dẫn Khoa học và Khoa học Xã hội đã được sử dụng để xác định các nghiên cứu đã trích dẫn các bài báo quan trọng. Chúng tôi cũng đã liên hệ với các chuyên gia và tổ chức có quan tâm trong lĩnh vực này.

Kết quả

Rất ít nghiên cứu tập trung đặc biệt vào hành vi tự tử ở các quần thể khiếm thính. Những nghiên cứu được đưa vào (n = 13) thường liên quan đến mẫu nhỏ và không đại diện. Dữ liệu về tỷ lệ hành vi tự tử ở người khiếm thính còn hạn chế. Một nghiên cứu cho thấy bằng chứng về suy giảm thính lực ở 0.2% tổng số ca tử vong do tự tử. Một nghiên cứu khác phát hiện rằng những cá nhân mắc chứng ù tai được điều trị tại bệnh viện chuyên khoa có tỷ lệ tự tử cao hơn so với dân số chung. Tỷ lệ tự tử trong số sinh viên trường học và cao đẳng khiếm thính trong năm trước dao động từ 1.7% đến 18%, với tỷ lệ trọn đời lên tới 30%. Rất ít bằng chứng cho thấy các yếu tố rủi ro gây tự tử ở người khiếm thính khác biệt một cách hệ thống so với dân số chung. Tuy nhiên, các nghiên cứu báo cáo rằng mức độ trầm cảm cao hơn và mức độ cảm nhận rủi ro cao hơn trong số những người khiếm thính so với các nhóm đối chứng nghe được. Không tìm thấy bằng chứng rõ ràng về hiệu quả của các chiến lược phòng ngừa tự tử ở người khiếm thính, nhưng các chiến lược được gợi ý bao gồm phát triển công cụ sàng lọc cụ thể, đào tạo nhân viên lâm sàng, nâng cao nhận thức về người khiếm thính, tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe tâm thần chuyên biệt cho người khiếm thính.

Kết luận

Có một khoảng trống đáng kể trong sự hiểu biết của chúng ta về hành vi tự tử trong các quần thể khiếm thính. Các nhà lâm sàng nên nhận thức sự liên hệ có thể có giữa tự tử và khiếm thính. Các dịch vụ sức khỏe tâm thần chuyên biệt nên dễ dàng tiếp cận cho những người khiếm thính và các chiến lược dự phòng cụ thể có thể mang lại lợi ích. Tuy nhiên, cần có thêm nghiên cứu với nhiều thiết kế nghiên cứu khác nhau để tăng cường hiểu biết của chúng ta về vấn đề này.

Một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học nhằm đảm bảo cho trẻ khiếm thính học hòa nhập thành công trong trường tiểu học
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Trẻ khiếm thính là trẻ bị khiếm khuyết cơ quan thính giác, trẻ gặp khó khăn trong nghe nói, giao tiếp trong học tập, và trong các mối quan hệ xã hội, nhưng nhu cầu học tập và phát triển của các em vẫn có và rất cần sự giúp đỡ, hỗ trợ từ nhiều phía gia đình, xã hội và cộng đồng. Giáo dục hòa nhập (GDHN) đã đáp ứng được những mong muốn chính đáng của trẻ mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong thực hiện. Bài viết trình bày những biện pháp tổ chức dạy học hòa nhập nằm đảm bảo trẻ khiếm thính học thành công trong trường tiểu học. /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN GÂY KHIẾM THỊ Ở NGƯỜI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 499 Số 1-2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát nguyên nhân gây khiếm thị ở người Việt Nam. Đối tượng: Nghiên cứu được thực hiện trên 886 người khiếm thị đến khám tại Phòng phục hồi chức năng khiếm thị của Bệnh viện Mắt Trung ương trong 3 năm từ 2013 đến 2016. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: trên 886 đối tượng gồm: 515 nam và 371 nữ, trong đó trẻ em là 478 (tuổi trung bình 9.23 ±3.2) và người lớn là 408 (tuổi trung bình 29.71 ± 14.1). Các nhóm bệnh gây khiếm thị thường gặp gồm: bệnh lý võng mạc 27.2% (thoái hóa sắc tố võng mạc 46.4%; bệnh võng mạc trẻ đẻ non 15.8%; thoái hóa hoàng điểm 14.5%...), bệnh lý thể thủy tinh 24.3% (đã lấy thể thủy tinh 44.2%, đã đặt thể thủy tinh nhân tạo 40%...), nhóm tật khúc xạ chiếm 16.7% (cận thị 63.5%...). Tuy nhiên, giữa hai đối tượng trẻ em và người lớn tỷ lệ phân bố các nguyên nhân không giống nhau: ở trẻ em nhóm bệnh lý võng mạc chiếm tỷ lệ cao nhất (28.2%); nhóm tật khúc xạ đứng thứ hai (20.5%); nhóm bệnh lý thể thủy tinh đứng thứ ba (19.9%); còn ở người lớn nhóm bệnh lý thể thủy tinh chiếm tỷ lệ cao nhất (29.4%); nhóm bệnh lý võng mạc đứng thứ hai (26.0%); nhóm tật khúc xạ và nhóm bệnh lý thị thần kinh đứng thứ ba (12.3%). Kết luận: Nguyên nhân gây khiếm thị ở người Việt Nam đứng thứ nhất là do bệnh lý võng mạc, đứng thứ hai là bệnh lý thể thủy tinh và đứng thứ ba là tật khúc xạ.
#nguyên nhân #khiếm thị
Khớp cảm nhận âm sắc của tai được cấy ghép ốc tai với tai đối bên ở bệnh nhân khiếm thính ở một bên: một cách tiếp cận mới Dịch bởi AI
Archives of oto-rhino-laryngology - Tập 280 Số 11 - Trang 4851-4859 - 2023
Tóm tắt Mục đích

Bệnh nhân khiếm thính một bên sau khi cấy ghép ốc tai thường so sánh chất lượng âm thanh của tai đã cấy ghép với tai nghe bình thường. Sự khác biệt giữa hai tai có thể dẫn đến sự không hài lòng về khả năng hiểu lời nói và giảm thời gian sử dụng bộ xử lý âm thanh; do đó, kéo dài thời gian thích nghi âm thanh. Phương pháp căn chỉnh được đề xuất trong nghiên cứu này cho thấy cách mà phân bố tần số của ốc tai giả có thể được thiết lập để gần sát với cảm nhận âm sắc của tai nghe bình thường bên đối diện, nhằm cải thiện khả năng hiểu lời nói trong môi trường ồn ào.

Phương pháp

Trên 12 bệnh nhân khiếm thính một bên sau giai đoạn ngôn ngữ, phương pháp khớp âm sắc giữa hai tai đã được thực hiện để xác định tần số trung tâm mới cho việc phân bổ lại các băng tần của bộ xử lý âm thanh (CP910, CP950 hoặc CP1000, Cochlear, Australia). Bệnh nhân được yêu cầu so sánh âm sắc của các âm được trình bày cho tai nghe bình thường của họ với âm sắc của từng kênh của ốc tai giả (CI522 hoặc CI622, Cochlear, Australia). Một đường cong đa thức bậc ba được điều chỉnh cho các tần số khớp đã thu được để tạo ra bảng phân bổ tần số mới. Các phép đo thính học (ngưỡng hỗ trợ trong trường tự do, ngưỡng tiếp nhận lời nói và điểm nhận dạng từ đơn âm tiết) trong tiếng ồn, cùng với kết quả của bảng hỏi Quy mô Nghe âm thanh, không gian và chất lượng (SSQ12) (phiên bản ngắn của SSQ gốc) được đánh giá trước khi thực hiện khớp âm sắc, và lại một lần nữa, sau 2 tuần.

Xây dựng CD "Bé vui học vần" hỗ trợ việc học vần cho học sinh khiếm thính
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Trẻ khiếm thính là những trẻ bị suy giảm chức năng nghe, dẫn đến hậu quả là không thể, hoặc khó có thể hình thành ngôn ngữ, từ đó làm hạn chế khả năng giao tiếp và ảnh hưởng đến quá trình nhận thức. Vì thế, nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục trẻ khiếm thính là hình thành và phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Ở trường học, môn Tiếng Việt đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ này. Thông qua môn Tiếng Việt, trẻ khiếm thính sẽ chiếm lĩnh được ngôn ngữ, biết sử dụng ngôn ngữ như một phương tiện để giao tiếp, công cụ tư duy như mọi thành viên khác trong xã hội. /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NGƯỜI KHIẾM THỊ TUỔI TRƯỞNG THÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của người khiếm thị ở tuổi trưởng thành. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả được thực hiện trên 167 trường hợp đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo yêu cầu của nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình là 31,46 ± 16,47; bệnh nhân cao tuổi nhất là 78 tuổi và trẻ nhất là 18 tuổi. Bệnh nhân chưa lập gia đình và sống cùng bố mẹ chiếm nhiều nhất 56,3%. Nguyên nhân gây khiếm thị theo bệnh học: nhóm nguyên nhân thường gặp nhất là các bệnh lý thể thủy tinh 34,1%; nhóm nguyên nhân thường gặp thứ hai là các bệnh lý võng mạc hoàng điểm 23,3%; nhóm nguyên nhân thường gặp thứ ba là các tổn hại của thị thần kinh 14,4%. Thị lực nhìn xa không kính trung bình là 20/333 ± 20/500; 41,3% trường hợp thị lực nhìn xa cải thiện với kính chỉnh tật khúc xạ tối ưu. 73,7% trường hợp khả năng nhạy cảm tương phản tốt dưới 10%. Tất cả các trường hợp bệnh glôcôm và bệnh thoái hóa sắc tố võng mạc đều tổn hại thị trường ngoại vi mức độ nặng. Thị lực gần tốt nhất trung bình là 20/285 ± 20/400. Thị lực xa và thị lực gần có mối liên quan tuyến tính mức độ trung bình với r = 0,45 (p = 0,001). Kết luận: Tuổi của bệnh nhân: hầu hết ở lứa tuổi lao động, chủ yếu sống cùng với gia đình hoặc người thân. Nguyên nhân gây khiếm thị chủ yếu là bệnh lý của thể thuỷ tinh. Tình trạng thị lực xa rất kém, cải thiện với kính chỉnh tật khúc xạ. Khả năng nhạy cảm tương phản tốt chiếm 73,7% trường hợp. Thị trường ngoại vi bị tổn hại nặng và khó đánh giá. Thị lực gần tốt hơn thị lực nhìn xa. Thị lực xa và thị lực gần liên quan tuyến tính thuận.
#khiếm thị
Xây dựng mô hình phòng kích thích thị giác cho trẻ khiếm thị tại Trường Phổ thông Đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu, TP Hồ Chí Minh trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm của thế giới
800x600 Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng phòng kích thích thị giác của một số nước trên thế giới, đề tài nghiên cứu này đã vận dụng thiết kế và bước đầu đưa vào sử dụng phòng kích thích thị giác tại Trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu với mục đích kích thích thị giác, hướng dẫn trẻ khiếm thị sử dụng phần thị lực còn lại, tăng cường sử dụng các kỹ năng thị giác trong học tập và sinh hoạt. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRỢ THỊ NHÌN GẦN TRÊN NGƯỜI KHIẾM THỊ VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của các phương tiện trợ thị nhìn gần trên người khiếm thị Việt nam. Đối tượng: Nghiên cứu được thực hiện trên 886 người khiếm thị đến khám tại Phòng phục hồi chức năng khiếm thị của Bệnh viện Mắt Trung ương trong 3 năm từ 2013 đến 2016. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: trong số 478 trẻ khiếm thị có 29.3% đã được chỉ định sử dụng phương tiện trợ thị nhìn gần, trong đó kính gọng phóng đại được sử dụng nhiều nhất (56.4%). Công suất kính phóng đại từ +6.00 đến +38.00D. So với trước trợ thị, thị lực nhìn gần sau trợ thị được cải thiện đáng kể 1.14 ± 0.28M (p<0.05), khoảng cách đọc cải thiện nhiều nhất với máy video phóng đại cầm tay. Trong số 408 người khiếm thị tuổi trưởng thành có 46.3% đã được chỉ định sử dụng phương tiện trợ thị nhìn gần, trong đó kính lúp cầm tay được sử dụng nhiều nhất (35.4%). Công suất kính phóng đại từ +4.00 đến +28.00D. So với trước trợ thị, thị lực nhìn gần sau trợ thị được cải thiện đáng kể 0.98 ± 0.26M (p<0.05), khoảng cách đọc cải thiện nhiều nhất với máy video phóng đại cầm tay. Kết luận: Với cả hai nhóm trẻ khiếm thị và người khiếm thị trưởng thành ở Việt nam, thị lực nhìn gần, khoảng cách đọc cải thiện sau khi sử dụng các phương tiện trợ thị.
#khiếm thị #phương tiện trợ thị nhìn gần
Tìm hiểu về cách đặt câu hỏi của người khiếm thính trong giao tiếp
800x600 Bài viết tìm hiểu về cách đặt câu hỏi của người khiếm thính trong giao tiếp. Kết quả nghiên cứu đã lí giải được một số lí do làm hạn chế khả năng giao tiếp dẫn đến sự hạn chế trong quá trình hòa nhập cộng đồng của người khiếm thính Việt Nam hiện nay. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 st1\:*{behavior:url(#ieooui) } /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#người khiếm thính #cách đặt câu hỏi #giao tiếp
Tổng số: 56   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6